Chủ Nhật, 31 tháng 7, 2011

Chọn đơn vị in hóa đơn chất lượng

Nhà nước ban hành luật mọi doanh nghiệp tự in hóa đơn, nên hiện nay các dịch vụ in ấn đều có dịch vụ in hóa đơn cho doanh nghiệp. Nhưng khó khăn ở đây là quá nhiều dịch vụ nên chọn đơn vị nào chất lượng và giá phải chăng. Hôm nay kienthuckinhte.com sẽ giới thiệu đến các bạn tiêu chí để chọn đối tác in hóa đơn cho doanh nghiệp bạn.



  • Nhà in có thâm niên trong ngành, đã in cho nhiều đối tác khác về dịch vụ in hóa đơn gtgt cho doanh nghiệp.

  • Ưu tiên nhà in có giấy phép chuyên ngành và được giới thiệu trên các web cơ quan thuế hoặc tổ chức phi lợi nhuận.

  • Nhà in có máy mọc hiện đại khép kín, có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng về số lượng và màu sắc.

  • Nhà in có giá cả hợp lý, cạnh tranh và thông tin đầy đủ rõ ràng trên webstie.

  • Nhà in có chính sách hẫu mãi, khuyến mãi, miễn phí thiết kế …


 




Hy vọng với những gợi ý trên sẽ giúp doanh nghiệp bạn chọn được nhà in hóa đơn uy tín và chất lượng.


Theo dõi Twitter: In hoa đơn

Xem đầy đủ bài viết tại http://www.kienthuckinhte.com/tai-chinh/kien-thuc/1318-chon-don-vi-in-hoa-don-chat-luong.html

Thứ Sáu, 22 tháng 7, 2011

Bảo trợ thông tin – lựa chọn mới về PR cho doanh nghiệp

Mặc dù về bản chất, mục đích của các hoạt động PR chỉ với mong muốn “gia tăng sự hiểu biết giữa cơ quan/ tổ chức và các nhóm công chúng của mình” nhưng hiện nay, định kiến về các thông tin PR nhiều bị nhìn rất thiếu thiện cảm.


Thực tế là dù không ai phủ nhận được vài trò của PR trong thời đại công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay nhưng những mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa PR và báo chí dường như chưa khi nào chấm dứt.


Nhà báo cần thông tin để phục vụ độc giả, các doanh nghiệp cần cung cấp thông tin cho công chúng của mình, dù cùng một mục tiêu tốt đẹp là hướng tới công chúng nhưng lịch sử vẫn ghi nhận một định kiến tồn tại giữa PR và báo chí.


Trên thực tế, việc book bài PR khá phổ biến nhưng luôn được đặt trong những quy định nghiêm ngặt để đảm bảo tính minh bạch và sự trong sạch của các báo cũng như việc cung cấp thông tin khách quan.


Quy định đó không phải không có căn cứ, bởi lẽ tiêu chí cung cấp thông tin khách quan tới công chúng là điều mà báo chí luôn phải đề cao, ấy thế nhưng, cũng bởi chính những quy định cứng nhắc đó mà đôi khi nhu cầu cung cấp thông tin chính thống của doanh nghiệp tới công chúng không được đáp ứng một cách xứng đáng.


Ví dụ như thông tin về một sản phẩm mang tính đột phá trong công nghệ, có tác dụng lớn trong đời sống của một tập hợp người nhưng nếu chỉ vì doanh nghiệp muốn giới thiệu nó tới công chúng qua việc book bài thì lập tức thông tin đó bị đánh giá là “có mùi PR” và gặp không ít những khó khăn trong quá trình xuất bản.


Nhận thức được thực tế này, hiện nay một số công ty truyền thông đã đưa ra gói bảo trợ thông tin (BTTT) vào các sản phẩm PR dành cho các doanh nghiệp.


Với mục đích thay đổi nhận thức sai lầm về PR và giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận với công chúng của mình, BTTT thực sự được các doanh nghiệp và công chúng đánh giá cao.


Về bản chất BTTT đặt nhu cầu và lợi ích của công chúng lên hàng đầu. Theo đó, các cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp phối hợp với các báo lựa chọn một kênh thông tin chính thống phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động để làm đơn vị bảo trợ chính.


Trong thời gian gói BTTT được ký kết, các cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp phối hợp với kênh bảo trợ chính của mình cung cấp nhanh nhất, khách quan nhất và chính xác nhất tới công chúng.


Theo đó, một mặt thông tin sẽ được kiểm soát dưới các kênh bảo trợ uy tín, có thương hiệu với độc giả như Báo điện tử Dân trí (Dantri.com.vn), Thời báo kinh tế Việt Nam online (Vneconomy.vn), chuyên trang CafeF.vn, Kenh14.vn… nên đảm bảo sự tin tưởng và khách quan khi tới với công chúng.


Mặt khác, doanh nghiệp có cơ hội cung cấp những thông tin chính xác với thời gian ngắn nhất tới công chúng, mặt này giúp cho độc giả tránh được tình trạng nhiễu loạn thông tin – thực tế rất hay xảy ra hiện nay.


Ngoài ra, gói BTTT còn giúp cả công chúng và doanh nghiệp tránh được những khủng hoảng truyền thông khi việc cung cấp thông tin chậm chạp, không minh bạch. Điều này sẽ tránh được những thiệt hại không đáng có về kinh tế với doanh nghiệp và những thiệt hại về “lòng tin” không đáng có với công chúng.


Về cơ bản, mối quan hệ giữa báo chí và PR – dù còn ít nhiều những mâu thuẫn căn bản – vẫn đang ngày ngày hướng tới việc phục vụ được công chúng tốt hơn. Và trên hết, cả các nhà báo và những người làm PR đang xích lạ gần nhau hơn khi nào hết nhằm hướng tới mục tiêu vì nhu cầu thông tin của công chúng.


Dân Trí – Thứ Năm, 12/05/2011 – 11:43



Filed under: Chưa phân loại

Xem đầy đủ bài viết tại http://vietiep.wordpress.com/2011/07/23/b%e1%ba%a3o-tr%e1%bb%a3-thong-tin-l%e1%bb%b1a-ch%e1%bb%8dn-m%e1%bb%9bi-v%e1%bb%81-pr-cho-doanh-nghi%e1%bb%87p-2/

Bảo trợ thông tin – lựa chọn mới về PR cho doanh nghiệp

Mặc dù về bản chất, mục đích của các hoạt động PR chỉ với mong muốn “gia tăng sự hiểu biết giữa cơ quan/ tổ chức và các nhóm công chúng của mình” nhưng hiện nay, định kiến về các thông tin PR nhiều bị nhìn rất thiếu thiện cảm.


Thực tế là dù không ai phủ nhận được vài trò của PR trong thời đại công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay nhưng những mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa PR và báo chí dường như chưa khi nào chấm dứt.


Nhà báo cần thông tin để phục vụ độc giả, các doanh nghiệp cần cung cấp thông tin cho công chúng của mình, dù cùng một mục tiêu tốt đẹp là hướng tới công chúng nhưng lịch sử vẫn ghi nhận một định kiến tồn tại giữa PR và báo chí.


Trên thực tế, việc book bài PR khá phổ biến nhưng luôn được đặt trong những quy định nghiêm ngặt để đảm bảo tính minh bạch và sự trong sạch của các báo cũng như việc cung cấp thông tin khách quan.


Quy định đó không phải không có căn cứ, bởi lẽ tiêu chí cung cấp thông tin khách quan tới công chúng là điều mà báo chí luôn phải đề cao, ấy thế nhưng, cũng bởi chính những quy định cứng nhắc đó mà đôi khi nhu cầu cung cấp thông tin chính thống của doanh nghiệp tới công chúng không được đáp ứng một cách xứng đáng.


Ví dụ như thông tin về một sản phẩm mang tính đột phá trong công nghệ, có tác dụng lớn trong đời sống của một tập hợp người nhưng nếu chỉ vì doanh nghiệp muốn giới thiệu nó tới công chúng qua việc book bài thì lập tức thông tin đó bị đánh giá là “có mùi PR” và gặp không ít những khó khăn trong quá trình xuất bản.


Nhận thức được thực tế này, hiện nay một số công ty truyền thông đã đưa ra gói bảo trợ thông tin (BTTT) vào các sản phẩm PR dành cho các doanh nghiệp.


Với mục đích thay đổi nhận thức sai lầm về PR và giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận với công chúng của mình, BTTT thực sự được các doanh nghiệp và công chúng đánh giá cao.


Về bản chất BTTT đặt nhu cầu và lợi ích của công chúng lên hàng đầu. Theo đó, các cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp phối hợp với các báo lựa chọn một kênh thông tin chính thống phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động để làm đơn vị bảo trợ chính.


Trong thời gian gói BTTT được ký kết, các cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp phối hợp với kênh bảo trợ chính của mình cung cấp nhanh nhất, khách quan nhất và chính xác nhất tới công chúng.


Theo đó, một mặt thông tin sẽ được kiểm soát dưới các kênh bảo trợ uy tín, có thương hiệu với độc giả như Báo điện tử Dân trí (Dantri.com.vn), Thời báo kinh tế Việt Nam online (Vneconomy.vn), chuyên trang CafeF.vn, Kenh14.vn… nên đảm bảo sự tin tưởng và khách quan khi tới với công chúng.


Mặt khác, doanh nghiệp có cơ hội cung cấp những thông tin chính xác với thời gian ngắn nhất tới công chúng, mặt này giúp cho độc giả tránh được tình trạng nhiễu loạn thông tin – thực tế rất hay xảy ra hiện nay.


Ngoài ra, gói BTTT còn giúp cả công chúng và doanh nghiệp tránh được những khủng hoảng truyền thông khi việc cung cấp thông tin chậm chạp, không minh bạch. Điều này sẽ tránh được những thiệt hại không đáng có về kinh tế với doanh nghiệp và những thiệt hại về “lòng tin” không đáng có với công chúng.


Về cơ bản, mối quan hệ giữa báo chí và PR – dù còn ít nhiều những mâu thuẫn căn bản – vẫn đang ngày ngày hướng tới việc phục vụ được công chúng tốt hơn. Và trên hết, cả các nhà báo và những người làm PR đang xích lạ gần nhau hơn khi nào hết nhằm hướng tới mục tiêu vì nhu cầu thông tin của công chúng.


Dân Trí – Thứ Năm, 12/05/2011 – 11:43

Xem đầy đủ bài viết tại http://vietiep.wordpress.com/2011/07/23/b%e1%ba%a3o-tr%e1%bb%a3-thong-tin-l%e1%bb%b1a-ch%e1%bb%8dn-m%e1%bb%9bi-v%e1%bb%81-pr-cho-doanh-nghi%e1%bb%87p-2

Online Community Manager – Công việc thú vị của ngành online


Tôi nhận được khá nhiều thư chia sẻ về việc rất hứng thú với ngành online nhưng không biết bắt đầu như thế nào.


Vì ngành online ở Việt Nam là một ngành mới nên có một số vị trí và khái niệm công việc mà chưa nhiều người biết. Một số bạn rất phù hợp với những vị trí này nhưng lại không biết điều đó, chính vì vậy nên đã có nhiều trường hợp các bạn bỏ lỡ những cơ hội việc làm tốt và nhà tuyển dụng thì đánh mất một cơ hội có được một ứng viên tiềm năng.


Hôm nay tôi viết bài này chia sẻ với các bạn một trong những vị trí thú vị nhất trong một công ty online, công việc Online Community Manager. Với các bạn đang có ý định chọn ngành Online là nghề nghiệp mà mình muốn dấn thân, hy vọng qua bài viết này các bạn sẽ biết công việc này có phù hợp với mình hay không hoặc biết được rằng mình cần trau dồi thêm những kỹ năng gì.


Vị trí Online Community Manager (OCM) là một trong những vị trí quan trọng nhất trong một công ty/hay một dự án online. Đối với các cấp quản lý, việc kiếm được người OCM đúng sẽ là đảm bảo đến 50% sự thành công của dự án.


Theo định nghĩa một cách ngắn gọn từ Wikipedia thì người làm OCM được định nghĩa như sau:


People in this position are working to build, grow and manage communities around a brand or cause.


Từ đây ta có thể hình dung sơ bộ về tính chất công việc. Về căn bản, đó là một người chịu trách nhiệm phát triển, vận hành một sản phẩm online, lên ý tưởng, thực thi, cung cấp bất kỳ những gì khả dĩ sẽ thu hút được thành viên. Mục tiêu cuối cùng là phát triển được tổng số lượng user (đặc biệt là power user [1] ) và từ đó phát triển traffic [2], activities [3].


Trước tiên tôi sẽ nói một chút về vòng đời của một sản phẩm online, thực thế sẽ phức tạp hơn, tuy nhiên ở đây tôi giản lược như sau:




Click vào hình để xem lớn hơn


Phần màu cam là các giai đoạn của việc phát triển sản phẩm, màu xanh là trách nhiệm chính của từng người tương ứng với từng giai đoạn. Từ đây ta thấy được vị trí trọng yếu của OCM (trong sơ đồ này tôi viết OCM là Community Manager cho ngắn lại). Ở giai đoạn quan trọng nhất của sản phẩm là vận hành và phát triển, người OCM sẽ được sự tiếp sức từ các bộ phận khác như Brand Management, Marketing, Sales…


Ở các công ty sẽ có sự khác nhau về tên gọi. Ví dụ theo định nghĩa của một số công ty online, việc có một sản phẩm mạnh được coi là đích đến cuối cùng (sản phẩm mạnh ở đây được hiểu theo nghĩa tổng quát của tất cả bao gồm thương hiệu, cộng đồng tích cực, traffic cao…) với cách định nghĩa này thì vị trí OCM sẽ được gọi là Product Manager (hiểu theo nghĩa là người này quản lý sản phẩm và sẽ làm tất cả để quảng bá, xây dựng nó thành một sản phẩm mạnh, tất cả những bộ phận xung quanh làm việc để hỗ trợ những yêu cầu từ vị trí này).



Đến đây chúng ta đã hiểu tầm quan trọng của OCM quan trọng như thế nào. Đó chính là lý do vì sao ở đầu bài tôi gọi việc kiếm được một người OCM có thể đảm bảo đến 50% sự thành công cho một dự án online.


Công việc của người OCM là gì?


Như đã nói, về căn bản là người này sẽ ăn, ngủ, sống với sản phẩm mà mình quản lý, không phân biệt giờ giấc (nửa khuya hay sáng sớm), địa điểm (đang ở công ty hay đang đi nghỉ với gia đình). Sáng tạo ra bất kỳ ý tưởng, chiêu thức, “thủ đoạn”… nào khả dĩ để tăng được 2 KPI [4] chính:



  1. Tăng số lượng thành viên, phát triển và xây dựng mối quan hệ với power user (thành viên nòng cốt).

  2. Tăng tính tương tác (các hoạt động – activities) của cộng đồng đó và từ đó tăng traffic cho cả dự án.


Công việc này đòi hỏi sự sáng tạo, luôn thay đổi, không đi theo lối mòn nào. Do đó ở đây tôi chỉ nói về những đầu việc tổng quát của một người OCM:


1. Content:


Với quan điểm của tôi, để thu hút được user – đặc biệt là thời gian đầu – nội dung luôn là yêu tố quan trọng nhất. Câu nói “Content is King” [5] luôn đúng dù là trong mô hình Web 2.0 [6] hiện nay. Điều này đặc biệt quan trọng với những dự án mới. Khi dự án mới ra mắt, thương hiệu chưa có, power user chưa có, activities chưa có, điều duy nhất thu hút user hiệu quả nhất chính là nội dung tốt, đáp ứng đúng sự quan tâm của user mục tiêu.


Tuy nhiên cần phải lưu ý một điểm vì có khá nhiều người thường lầm lẫn, đó là công việc của OCM không phải là là công việc Web Editor [7]. OCM phát triển nội dung như là một công cụ trong rất nhiều công cụ để thu hút user, chứ không phải OCM chỉ là xây dựng nội dung. Luôn luôn ghi nhớ, KPI của OCM không phải là biên tập được bao nhiêu bài, mà là số lượng thành viên thu hút được, số lượng hoạt động trên cộng đồng, traffic của website.


2. Facilitation (hoặc Motivation)


Tạo ra động lực, đưa ra những chủ đề hấp dẫn để kích thích người dùng chia sẻ, bàn luận, tương tác với nhau. Định hướng các thảo luận, tranh luận đi đúng định hướng của cộng đồng.


Đây là công việc rất quan trọng của OCM, với những dự án đã đi vào hoạt động ổn định, công việc này còn quan trọng hơn xây dựng Content – vì lúc này, content đã được đóng góp từ chính cộng đồng – công việc của người OCM lúc này là luôn luôn tạo ra động lực để duy trì đóng góp này, để user luôn chia sẻ, bàn luận, đóng góp.


Một số KPI của việc này:



  • Số lượng hot topic (với số lượt xem nhiều, số lượng comment cao).

  • Số lượng bài post chia sẻ từ user nhiều.


3. Evangelism


Giống như một người truyền đạo, người làm community phải bước ra ngoài, tiếp cận với những user mục tiêu (là những người có tiềm năng trở thành user/power user) của mình. Từng người từng người một, xây dựng mối quan hệ với họ, để rồi chính họ sẽ là những OCM cho chúng ta, chính họ sẽ tiếp tục truyền đi thông điệp đến với những người xung quanh.


Việc này có thể là tham gia vào diễn đàn, mạng xã hội khác, đến các lễ hội có nhiều user tiềm năng… tổ chức các hoạt động, chủ động liên lạc và xây dựng mối quan hệ với họ, làm cho họ gắn bó với website của chúng ta. Khi đã gắn bó, chính những người này sẽ mời bạn bè của họ cùng tham gia vào một cộng đồng mà họ đã gắn bó.


KPI của việc này chính là số lượng power user mà bạn có trên website. Một lần nữa Power user chính là chìa khóa của sự thành công trong một dự án online.


4. Marketing


Cuối cùng, OCM sẽ xác định những cách thức nào để quảng bá sâu rộng cộng đồng của mình đến với đối tượng user mục tiêu, ứng dụng những công cụ marketing truyền thống và online marketing. Những việc này có thể là: tổ chức event họp mặt offline, tổ chức các cuộc thi, tiến hành các hoạt động digital marketing như social media marketing, email marketing, webPR, thậm chí quảng cáo trên báo, TVC (tuy nhiên rất ít trường hợp dùng đến cách này),…


Ở mảng này, OCM trong những công ty Start-up cũng là đóng vai trò như một người làm brand/marketing. Ở các công ty lớn, OCM sẽ được sự tiếp sức từ các bộ phận khác như Marketing, Brand Management, Sales…


Yêu cầu của một người OCM là gì?


Như ta đã thấy, công việc của OCM là công việc rất quan trọng và bao quát rất nhiều phần việc. Tuy nhiên tùy theo từng thời điểm của sự phát triển của cộng đồng mà chúng ta sẽ tập trung vào những việc nào và giảm những việc nào. Điều đó đòi hỏi sự nhạy bén của người OCM và người Giám Đốc của công ty. Vậy yêu cầu cho một người OCM là gì?


Yêu cầu đầu tiên, tiên quyết và tôi cho là quan trọng nhất: đó là người này phải yêu thích lĩnh vực của sản phẩm mà họ đang quản lý.


Ví dụ: một người quản lý cộng đồng về nấu ăn trước tiên hết phải là người cực kỳ yêu thích nấu ăn, một người quản lý cộng đồng về ô tô phải là người đam mê ô tô. Có thể dành hàng giờ liền ngồi xem một bài viết về một công nghệ ô tô mới, sưu tập hàng ngàn tấm hình về một mẫu xe mới…


Và niềm đam mê yêu thích này phải là đam mê thật sự. Vì chỉ có yêu thích thật sự lĩnh vực mà mình quản lý, người OCM khi đó mới có thể hết mình tận tụy vì cộng đồng mà mình đang quản lý, có thể thảo luận một chủ đề đang sôi động trên diễn đàn vào lúc 2 giờ sáng với các thành viên mà không thấy chán.


Chỉ có duy nhất điều đó mới có thể truyền được nhiệt huyết được đến các user. Và duy nhất điều đó mới đảm bảo cộng đồng sẽ phát triển hiệu quả.



Yêu cầu thứ 2: người OCM bắt buộc phải là một người thật năng động. Người OCM không thể quản lý và làm cho một cộng đồng trở nên năng động nếu người này không năng động.


Sự năng động ở đây bao hàm nhiều khía cạnh, từ việc năng động trong việc tiếp cận, kích thích người dùng (ví dụ thời gian đầu khi có được một phản hồi từ user, chính người OCM phải là người đầu tiên trả lời, tạo ra những chủ đề để duy trì cuộc thảo luận).


Và sự năng động còn bao gồm luôn cả trong việc chủ động quản lý công việc của mình, luôn tìm tòi học hỏi, sáng tạo tìm kiếm những kiến thức mới về công việc, những kỹ năng quản lý cộng đồng, những hoạt động marketing nào hiệu quả. Luôn tích cực sáng tạo ra ý tưởng mới, những kế hoạch, những cuộc thi phù hợp với nhu cầu của user…


Hai tố chất trên tôi cho là quan trọng nhất của một OCM. Tiếp theo, người OCM cần phải có những yêu cầu sau:



  • Đam mê sử dụng internet và tích cực tham gia các forum, mạng xã hội.

  • Có marketing mind – chỉ cần có suy nghĩ, óc marketing, yêu thích và sáng tạo trong các suy nghĩ làm thế nào để quảng bá, quảng cáo… Không nhất thiết phải tốt nghiệp từ các trường chuyên ngành về Marketing. Tất nhiên nếu có điều này sẽ là một lợi thế lớn.

  • Khả năng Anh ngữ tốt, đủ để giao tiếp, tìm hiểu và biên dịch các bài viết hay từ tiếng Anh. Có kỹ năng biên tập, viết lách là một lợi thế.


Đó là những yêu cầu quan trọng nhất của một OCM – Và trên thực tế, khi tuyển dụng, nếu tìm được một ứng viên đáp ứng được yêu cầu này, đến 80% là tôi sẽ chọn người đó.


Vì với tình hình hiện tại ở Việt Nam, tất cả những yêu cầu kỹ năng khác cho một OCM như: am hiểu về công nghệ web, marketing, SEO, digital marketing… với tôi đều là ưu tiên sau. Vì tôi xác định công ty sẽ phải huấn luyện cho người OCM những kỹ thuật này.


Tôi tin rằng số lượng những bạn trẻ đáp ứng được các yêu cầu trên ở Việt Nam hiện tại rất nhiều. Việc của các bạn là xác định được đâu là đam mê của mình. Gõ cửa những công ty nào đang đầu tư vào chính lĩnh vực mình đang đam mê, chủ động liên lạc và cho họ thấy họ sự đam mê ấy kèm theo đó là chứng minh sự năng động của bản thân. Công ty online có chiến lược rõ ràng chắc chắn sẽ luôn luôn tìm kiếm và trân trọng những người như bạn.


Bản thân bạn sẽ được làm việc trong một vị trí quan trọng bậc nhất của một công ty online. Khi đã phát triển được chuyên môn này và tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong công việc này. Điều đó đồng nghĩa với việc bạn sẽ được đảm bảo một nghề nghiệp bền vững trong một ngành được cho là tiềm năng bậc nhất hiện nay – ngành Online.




  1. Power User là những thành viên tích cực của một cộng đồng, đây là những người quan trọng nhất trong việc xây dựng một cộng đồng []

  2. Traffic: lưu lượng truy cập của một website []

  3. Activities: là những tương tác giữa người dùng với nhau, đây có thể là những bài trả lời, hành động kết bạn, trò chuyện, comment lẫn nhau []

  4. KPI: Key Performance Indicator: là những chỉ tiêu để đánh giá mức độ hiệu quả []

  5. Content is King: nội dung hay là trên hết – một câu nói nổi tiếng trong ngành online []

  6. Web 2.0: mô hình online mà ở đó nội dung được tạo ra từ chính người sử dụng []

  7. Web Editor đơn thuẩn chỉ là công việc biên soạn nội dung []


Apo’s Blog on 7:03 pm – October 24, 2010



Filed under: Chưa phân loại

Xem đầy đủ bài viết tại http://vietiep.wordpress.com/2011/07/23/online-community-manager-%e2%80%93-cong-vi%e1%bb%87c-thu-v%e1%bb%8b-c%e1%bb%a7a-nganh-online-2/

Forum Seeding – Hiểu để làm đúng

Cách đây khoảng hơn 2 năm, cái thời mà “nhà nhà làm forum, người người làm forum” thì Forum Seeding (song hành cùng quảng cáo Banner) được xem là những công cụ để làm Digital Marketing đầu tiên mà Doanh nghiệp Việt Nam áp dụng (mặc dù thời đó rất ít người biết Forum Seeding là cái quỷ quái gì gì). Ở thời điểm hiện tại, mặc dù số lượng người sử dụng Forum đã giảm, tuy nhiên Forum Seeding vẫn chiếm một phần khá quan trọng trong một kế hoạch Digital Marketing tổng thế.


Forum Seeding là gì?


Forum Seeding (hay còn gọi là gieo mầm điện tử) là chỉ những sự gieo mầm trên các diễn đàn, trên các cộng đồng mạng, trên các phương tiện mà máy tính và mạng có thể vương tới nhằm một mục đích truyền đạt thông điệp có lợi cho thương hiệu.


Khi nào cần dùng Forum Seeding?


Chúng ta cùng xem xét mô hình hành vi khách hàng trong thời đại Internet do Dentsu đề xuất:


AISAS Forum Seeding – Hiểu để làm đúng


Hầu hết các kế hoạch Forum Seeding đều thực hiện để giải quyết chữ A đầu tiên: Attention. Tuy nhiên nếu để ý kỹ, Forum Seeding hầu như đi xuyên suốt mô hình này


Attention: kịch bản này thường đặt xảy ra với những sản phẩm chuẩn bị hoặc mới ra mắt thị trường. Thông điệp chính của những mẫu Seeding này phải ấn tượng với mục tiêu chính là gây sự chú ý và tò mò cho khách hàng hàng tiềm năng. (nhớ là ấn tượng có mức độ thôi nhé, đừng giống như bác Kangaro “Máy chọc tức hàng đầu Việt Nam” thì khổ >”< )


Interest & Share: với trường này các Forum Seeder thường tạo tạo ra những mẫu đối thoại xoay quanh thương hiệu , từ đó dẫn dắt câu chuyện theo hướng có lợi cho thương hiệu. Cách mà Clays thấy hiệu quả nhất ở trường hợp này là những bài viết cảm nhận về thương hiệu một cách nhẹ nhàng và khéo léo


Search: nếu bạn đang cần có nhu cầu mua laptop Dell và thử search Google với từ khóa “ Laptop Dell xài tốt không?” và kết quả trả về có thể như hình bên dưới. Vấn đề này được gọi là “Social Media Optimization”, tuy nhiên Forum Seeding là một yếu tố ảnh hưởng đến Social Media Optimization (đặc biệt là ở Việt Nam)


smo Forum Seeding – Hiểu để làm đúng


Quy trình Forum Seeding:



  1. Phân tích đối tượng – Lựa chọn forum phù hợp

  2. Xác định mục tiêu – Lựa chọn thông điệp

  3. Thực hiện

  4. Dự đoán rủi ro – Cách thức giải quyết khi xảy ra khủng hoảng

  5. Đo lường, đánh giá và điều chỉnh


Một nguyên tắc khi làm Forum Seeding:


Seeding mà như không Seeding: người sử dụng ngày nay rất “thông minh”, nếu bạn không khéo léo khi Seeding thì rất dễ gây phản cảm cho người sử dụng. Ngoài ra chủ quản của các forum hầu như “không thích” việc bạn “vô tư quảng cáo miễn phí” trong nhà của họ, nếu bạn không khéo léo thì mẫu seeding của bạn sẽ “ném vào sọt rác” sau một ngày


Quản lý khủng hoảng: dư luận thì không bao giờ như ý muốn, hoặc lâu lâu có thể đối thủ cạnh tranh của bạn “thọc gây bánh xe”. Vì vậy bạn phải luôn dự đoán trước những rủi ro có thể xảy và cách thức giải quyết khủng hoảng


Nguyên tắc người nổi tiếng: Mai Phương Thúy mà nói câu thì còn hơn Clays Nguyen “chém gió” cả ngày, từ đó suy ra một cái nick mới toanh bao giờ cũng “thấp cổ bé họng” hơn cái nick đã có số lượng bài kha khá.


Nguyên tắc “Comment đầu cuối”: cái này ai không hiểu thì pm Clays nói riêng nha, cái này hơi “tà đạo” xíu :”>


Và cuối cùng và quan trọng nhất mà Clays muốn nhắc các bạn: “Forum Seeding không phải là Spam”


Clays Nguyen on 22.07.2011


Xem thêm bài viết: Reaching Influencers with Forum Seeding – Real world example: Gunnar OPTIKS on Alienware forums  (Jun 2nd, 2011 by Ted Sindzinski)



Filed under: Chưa phân loại

Xem đầy đủ bài viết tại http://vietiep.wordpress.com/2011/07/23/forum-seeding-%e2%80%93-hi%e1%bb%83u-d%e1%bb%83-lam-dung/

Forum Seeding – Hiểu để làm đúng

Cách đây khoảng hơn 2 năm, cái thời mà “nhà nhà làm forum, người người làm forum” thì Forum Seeding (song hành cùng quảng cáo Banner) được xem là những công cụ để làm Digital Marketing đầu tiên mà Doanh nghiệp Việt Nam áp dụng (mặc dù thời đó rất ít người biết Forum Seeding là cái quỷ quái gì gì). Ở thời điểm hiện tại, mặc dù số lượng người sử dụng Forum đã giảm, tuy nhiên Forum Seeding vẫn chiếm một phần khá quan trọng trong một kế hoạch Digital Marketing tổng thế.


Forum Seeding là gì?


Forum Seeding (hay còn gọi là gieo mầm điện tử) là chỉ những sự gieo mầm trên các diễn đàn, trên các cộng đồng mạng, trên các phương tiện mà máy tính và mạng có thể vương tới nhằm một mục đích truyền đạt thông điệp có lợi cho thương hiệu.


Khi nào cần dùng Forum Seeding?


Chúng ta cùng xem xét mô hình hành vi khách hàng trong thời đại Internet do Dentsu đề xuất:


AISAS Forum Seeding – Hiểu để làm đúng


Hầu hết các kế hoạch Forum Seeding đều thực hiện để giải quyết chữ A đầu tiên: Attention. Tuy nhiên nếu để ý kỹ, Forum Seeding hầu như đi xuyên suốt mô hình này


Attention: kịch bản này thường đặt xảy ra với những sản phẩm chuẩn bị hoặc mới ra mắt thị trường. Thông điệp chính của những mẫu Seeding này phải ấn tượng với mục tiêu chính là gây sự chú ý và tò mò cho khách hàng hàng tiềm năng. (nhớ là ấn tượng có mức độ thôi nhé, đừng giống như bác Kangaro “Máy chọc tức hàng đầu Việt Nam” thì khổ >”< )


Interest & Share: với trường này các Forum Seeder thường tạo tạo ra những mẫu đối thoại xoay quanh thương hiệu , từ đó dẫn dắt câu chuyện theo hướng có lợi cho thương hiệu. Cách mà Clays thấy hiệu quả nhất ở trường hợp này là những bài viết cảm nhận về thương hiệu một cách nhẹ nhàng và khéo léo


Search: nếu bạn đang cần có nhu cầu mua laptop Dell và thử search Google với từ khóa “ Laptop Dell xài tốt không?” và kết quả trả về có thể như hình bên dưới. Vấn đề này được gọi là “Social Media Optimization”, tuy nhiên Forum Seeding là một yếu tố ảnh hưởng đến Social Media Optimization (đặc biệt là ở Việt Nam)


smo Forum Seeding – Hiểu để làm đúng


Quy trình Forum Seeding:



  1. Phân tích đối tượng – Lựa chọn forum phù hợp

  2. Xác định mục tiêu – Lựa chọn thông điệp

  3. Thực hiện

  4. Dự đoán rủi ro – Cách thức giải quyết khi xảy ra khủng hoảng

  5. Đo lường, đánh giá và điều chỉnh


Một nguyên tắc khi làm Forum Seeding:


Seeding mà như không Seeding: người sử dụng ngày nay rất “thông minh”, nếu bạn không khéo léo khi Seeding thì rất dễ gây phản cảm cho người sử dụng. Ngoài ra chủ quản của các forum hầu như “không thích” việc bạn “vô tư quảng cáo miễn phí” trong nhà của họ, nếu bạn không khéo léo thì mẫu seeding của bạn sẽ “ném vào sọt rác” sau một ngày


Quản lý khủng hoảng: dư luận thì không bao giờ như ý muốn, hoặc lâu lâu có thể đối thủ cạnh tranh của bạn “thọc gây bánh xe”. Vì vậy bạn phải luôn dự đoán trước những rủi ro có thể xảy và cách thức giải quyết khủng hoảng


Nguyên tắc người nổi tiếng: Mai Phương Thúy mà nói câu thì còn hơn Clays Nguyen “chém gió” cả ngày, từ đó suy ra một cái nick mới toanh bao giờ cũng “thấp cổ bé họng” hơn cái nick đã có số lượng bài kha khá.


Nguyên tắc “Comment đầu cuối”: cái này ai không hiểu thì pm Clays nói riêng nha, cái này hơi “tà đạo” xíu :”>


Và cuối cùng và quan trọng nhất mà Clays muốn nhắc các bạn: “Forum Seeding không phải là Spam”


Clays Nguyen on 22.07.2011


Xem thêm bài viết: Reaching Influencers with Forum Seeding – Real world example: Gunnar OPTIKS on Alienware forums  (Jun 2nd, 2011 by Ted Sindzinski)



21.031914
105.848389

Xem đầy đủ bài viết tại http://vietiep.wordpress.com/2011/07/23/forum-seeding-%e2%80%93-hi%e1%bb%83u-d%e1%bb%83-lam-dung

Tại sao mô hình Groupon khó thành công tại Việt Nam?

Tôi biết đến Groupon lần đầu là khi một người bạn từng làm dotcom startup, nay đang học MBA ở Cali, bạn email hỏi tôi có biết website nào ở VN theo mô hình này không. Chuyện xảy ra cách đây vài tháng. Lúc đó tôi trả lời “ chưa thấy site nào!!!”.



Rồi chỉ trong một hai tháng gần đây tôi thấy hàng loạt các website kiểu này ở khắp nơi. Người người làm groupon, nhà nhà làm groupon. Ban đầu có Groupon.vn nay chuyển thành phagia.com.vn của Phununet, rồi muachung.vn của VCCorp, nhommua.vn của Địa điểm, cungmua.vn của Tichluydiem.com (Cyvee), cucre.vn của Vatgia, kenhgia, doimua.vn, livingsocial.vn (groupbuy.vn)…



Quả là đáng ngạc nhiên vì dạo này là mùa thấp điểm để dotcom ra đời. Vậy mô hình Groupon có gì hay? Và liệu mô hình này sẽ thành công tại VN? Nhân dịp một tối bị cảm cúm phải ở nhà không đi ăn đám cưới được, tôi bắt đầu đào sâu tìm hiểu Groupon vì tò mò quá đỗi. Sau đây là kết quả…


Tóm lược về Groupon


Mô hình Groupon có nền tảng ban đầu là ThePoint.com do Andrew Mason, một sinh viên trường nhạc mê coding thành lập. Thepoint hoạt động dựa trên nguyên lý khi có một số lượng đủ lớn người quan tâm đến một điều nào đó thì sẽ xảy ra hành động thực hiện điều đó.  Ví dụ: xem phim, chơi nhạc, đi du lịch…


Thepoint hoạt động được 18 tháng, thu hút được một lượng kha khá user, nhưng doanh thu vẫn không khả quan (quảng cáo). Khi Thepoint chuẩn bị đóng cửa thì một tia sáng lóe lên, họ đã tìm ra key code of the game là  các hoạt động mua một sản phẩm/dịch vụ nào đó. Sau đó họ đổi tên site thành Groupon.com  (Groupon = Group + Coupon) để chính thức tập trung hoàn toàn vào hoạt động này.


Hiện Groupon được định giá khoảng 1.35 tỉ USD sau vụ đầu tư của Digital Sky Technologies (Nga) – quỹ từng đầu tư vào Facebook và Zynga. Đây là một trong vài startup có valuation hơn 1 tỉ USD nhanh nhất thế giới (18 tháng từ khi ThePoint đổi thành Groupon). Tại Trung Quốc hiện có ít nhất 100 bản Groupon clone.


Andrew Mason mô tả Groupon “A city guide that provides promotion”.


Điểm hay của mô hình Groupon


Đây thực chất là mô hình Win – Win – Win, các site đặt phòng khách sạn online đã làm từ nhiều năm nay. Chỉ khác biệt ở điểm online hotel booking là kênh bán hàng, còn Groupon được dùng cho mục đích tiếp thị là chính.



  • Khách hàng mua được hàng với giá rẻ hơn bình thường khá nhiều

  • Nhà cung cấp có cơ hội quảng cáo/thu được lượng lớn khách hàng mới với chi phí thấp (low cost of new customers aqquisition). Hoặc họ có cơ hội giải phóng hàng tồn kho/hàng trong mùa thấp điểm trong thời gian ngắn.

  • Groupon thu tiền trên chiết khấu từ nhà cung cấp. Ví dụ nhà cung cấp chiết khấu 55%, Groupon lấy 5%, 50% còn lại đem cho khách hàng. Tóm lại Groupon thu số tiền nhỏ trên lượng khách hàng lớn.


7 lý do thành công của Groupon tại Mỹ



  • Bán hàng siêu giảm giá – giảm từ 50% – 90% giá trị

  • Kinh tế Mỹ & thế giới đang khủng hoảng: vì thế quan tâm về giá của người tiêu dùng Mỹ đang ở mức rất cao.

  • Cá nhân hóa tốt – đưa ra các mặt hàng phù hợp nhu cầu và nhà cung cấp ở gần người mua.

  • Thu tiền trước (Negative working capital): Groupon lấy tiền của người mua trước, trả lại cho nhà cung cấp sau.

  • Các sản phẩm/dịch vụ rao bán có chất lượng và có số lượng

  • Nội dung tốt: Groupon có tới 70 người chuyên viết để tạo ra những nội dung thu hút người mua.

  • Thời gian mua ngắn: các deal xuất hiện trong một ngày tại từng thành phố.


Thuận lợi của mô hình này tại VN



  • Người tiêu dùng VN rất quan tâm tới giá.

  • Tâm lý thích khuyến mãi: rất nhiều người mua khi có khuyến mãi, ngay cả khi họ không có nhu cầu.

  • Tâm lý đám đông: yên tâm có nhiều người cùng mua một lúc, mua hùa theo đám đông

  • Mua bán/giải trí là một trong những hoạt động chủ chốt của người Việt từ offline -> online. (như tôi đã nói trong bài 8 đặc điểm của một sản phẩm hoàn hảo, người VN đa số chỉ quan tâm làm giàu hoặc giải trí)


Lợi thế của từng Groupon VN


Trừ yếu tố tài chính ra thì mỗi site có những lợi thế khác nhau



  • phagia.com.vn (Phununet):

    • Phụ nữ là đối tượng quan tâm tới mua sắm -> giá cả -> khuyến mãi nhiều nhất

    • Kinh nghiệm tổ chức online shopping biz với YouShop của Phununet

    • Hậu thuẫn của Phununet, một trong những website phụ nữ có nhiều user nhất hiện nay





  • muachung.vn (VCCorp)

    • Kinh nghiệm tổ chức online shopping của Enbac

    • Hỗ trợ từ cộng đồng mua sắm Enbac, Muare, Rongbay…

    • Hỗ trợ quảng bá từ Dantri/cafeF và các site anh em khác.

    • Công cụ thanh toán Soha



  • cucre.vn của Vatgia

    • Kinh nghiệm tổ chức kinh doanh tương tự của Vatgia

    • Cộng đồng người mua/người bán có sẵn của Vatgia

    • Công cụ thanh toán baokim



  • nhommua.vn của Địa điểm

    • Kinh nghiệm tổ chức và dữ liệu địa điểm

    • Hỗ trợ từ Rebate Networks, vốn đã đầu tư vào nhiều mô hình Groupon trên nhiều nước khác nhau.



  • cungmua.vn của Tichluydiem.com (Cyvee)

    • Tích hợp với tichluydiem

    • Người mua đã quen với một hình thức tương tự khi mua ở tichluydiem



  • livingsocial.vn (groupbuy.vn)…

  • kenhgia, doimua.vn

  • Khác

    • Các đơn vị online khác cũng có thể tổ chức hình thức tương tự là Vinabook.com , Tiki.vn hoặc Thegioididong

    • Các player tiềm năng khủng bố nhất có thể là các siêu thị offline như Co-op Mart, Big C, Metro. Không loại trừ các đại gia viễn thông như Viettel, Mobifone…biết đâu họ đang muốn giải tán hàng tồn iPhone 3 chẳng hạn :P Và hiện giờ họ vẫn hay có các gói dịch vụ bán theo nhóm.




Các hình thức thanh toán của các Groupon Việt Nam hiện tại



  • Tiền mặt/Chuyển khoản

  • Thẻ mua hàng (Groupon VN phát hành)

  • Điểm/Tiền ảo

  • Thẻ ATM

  • Thẻ tín dụng


Nói vòng vo một hồi thì tới chủ đề chính của bài này


5 lý do các Groupon clone khó thành công tại VN


 


1. Thanh toán (chuyện cũ nói hoài)



  • Khách hàng -> Groupon VN: các phương thức thanh toán chưa thuận lợi->  khách hàng không muốn mua/mất thời gian -> không đủ người mua để deal hoàn tất



  • Groupon VN -> khách hàng (hoàn tiền nếu deal không thành công): nếu deal không thành công thì việc nhận lại tiền cũng khá phiền phức, không đơn giản như ở Mỹ.

  • Chi phí cho khâu thanh toán cũng cao hơn hẳn chi phí cho việc này tại Mỹ (qua thẻ tín dụng).


2. Dịch vụ khách hàng/thái độ phục vụ nhân viên



  • Ở VN khi khách hàng dùng phiếu khuyến mãi, đặc biệt ở mảng dịch vụ thường không được nhân viên phục vụ chu đáo, thậm chí còn coi thường khách hàng. Ngay cả dịch vụ của các thương hiệu lớn cũng đã có nhiều trường hợp tương tự xảy ra.

  • Dịch vụ cung cấp không được 100% như hứa hẹn, bị cắt xén nhiều.


3. Chất lượng sản phẩm/dịch vụ



  • Mức độ đồng đều về chất lượng sản phẩm dịch vụ không được cao như ở Mỹ.

  • Nếu chọn các sản phẩm có chất lượng cao thì số lượng các deal giảm sút đáng kể.


4. Hiểu biết của nhà cung cấp



  • Nếu như Groupon Mỹ hiện đang có tới 35.000 nhà cung cấp đang xếp hàng để được “lên sóng”. Ở VN các Groupon VN phải đi thuyết phục, dụ dỗ các nhà cung cấp -> chi phí sales tăng lên.


5. Thương hiệu



  • Do Groupon là mô hình đầu tiên nên thường được báo chí, khách hàng ở Mỹ nhớ đến và bàn tán truyền miệng -> không tốn nhiều chi phí marekting. Còn ở VN các mô hình clone trông khá tương tự nhau, báo chí đã chán nói về dotcom, khách hàng thì không biết các clone này khác nhau chỗ nào -> chi phí cho marketing và educate khách hàng  càng cao.


Do chiết khấu cho khách hàng rất cao từ 50-90% nên phần trăm mô hình Groupon có được không thể nào lớn hơn 10%, và sẽ dao động từ 5-10% (Cập nhật thực tế: đã có những deal Groupon VN được tới 100% để tùy ý discount cho khách hàng, hoặc có những deal họ được 30% doanh số, nhưng những deal này không nhiều). Trong khi đó Chi phí Groupon VN = Chi phí mô hình Groupon Mỹ (tương đương tại VN)  + chi phí thanh toán (educate thẻ/mô hình mua theo nhóm + chi phí thẻ riêng/thu tiền tận nhà) + chi phí marketing + chi phí sales


=> Chi phí Groupon VN > chi phí Groupon Mỹ (tính tương đương theo chi phí của từng nước). Trừ chi phí sản phẩm + văn phòng ra, chỉ tính trong mỗi deal, xác suất chi phí Groupon VN > 10% chiết khấu là khá cao => lỗ.


Điều này chứng tỏ tại sao Groupon thật có thể “profitable” chỉ sau hơn hai năm. Còn Groupon clone thì phải tốn nhiều thời gian hơn.


Nhìn từ góc độ lợi ích trong mô hình  Win – Win – Win



  • Khách hàng: chỉ khi nào phần giá trị khuyến mãi lớn hơn nhiều so với phần bất tiện thì họ mới mua. Ví dụ muachung.vn bán iPhone4 với giá rẻ hơn giá thị trường vài triệu…

  • Groupon VN: đang tập thói quen cho thị trường, chi phí xem như chi phí marketing

  • Nhà cung cấp: có vẻ chí có nhà cung cấp là “sướng nhất” và có lợi nhất vì không mất gì nhiều nhưng được quảng bá dịch vụ rộng rãi… nhưng thật ra tuy hiện giờ các cty khá quan tâm đến quảng bá trên mạng, nhưng Internet chưa phải là kênh quan trọng nhất với họ.


Groupon VN có lời khi nào? Khi



  • Chi phí giảm

  • Chiết khấu được chia cao hơn

  • Số lượng người mua đủ lớn


Hai yếu tố đầu chỉ xảy ra khi số lượng người mua đủ lớn. Hiện giờ các Groupon VN chia nhau một lượng người mua “chưa đủ lớn”…


Tóm lại là mô hình Groupon VN có ưu điểm là kích thích mua hàng trên mạng, nhưng vẫn còn mắc kẹt ở hai bài toán cũ của Internet VN là thanh toán và thói quen của người dùng.


Groupon VN chỉ có thể thành công khi khâu thanh toán được giải quyết hoặc khi có một “player” thực sự chói sáng và có một lợi thế hoàn toàn hơn hẳn các player khác để thu hút toàn bộ các khách hàng đã quen với loại hình này. Ai sẽ là người có lợi thế nhất???


Bài liên quan 



 Cập nhật một số Groupon VN mới



Minh Bui on Monday, October 25, 2010 at 10:01pm



Filed under: Chưa phân loại

Xem đầy đủ bài viết tại http://vietiep.wordpress.com/2011/07/22/t%e1%ba%a1i-sao-mo-hinh-groupon-kho-thanh-cong-t%e1%ba%a1i-vi%e1%bb%87t-nam/

Mobile Marketing – Thế giới và Việt Nam …

Mobile marketing, hay gọi nôm na là tiếp thị di động, đang phát triển nhanh chóng nhờ những tiến bộ công nghệ. Không chỉ thụ động thừa hưởng những kết quả sáng tạo của công nghệ di động, mà ngược lại, ngành công nghiệp di động đã và đang cố gắng tạo thêm nhiều công cụ mới cho các nhà kinh doanh để thực hiện các chương trình marketing của mình một cách hiệu quả.


Vậy “Mobile marketing” là gì? Cho đến nay, vẫn chưa có được một định nghĩa, hay một cách hiểu thống nhất về Mobile marketing. Tuy nhiên, theo Hiệp hội Mobile Marketing là “việc sử dụng các phương tiện không dây là công cụ chuyển tải nội dung và nhận lại các phản hồi trực tiếp trong các chương trình truyền thông marketing hỗn hợp”. Hiểu một cách đơn giản hơn, đó là sử dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụ cho các hoạt động marketing.


Hệ thống mobile marketing

Để thực hiện được một chương trình Mobile marketing, đòi hỏi rất nhiều đơn vị tham gia, vì đây là một lĩnh vực cần có cả sự tác động của kỹ thuật. Tuy nhiên, có thể chia làm 4 thành phần chính là:



  • Sản phẩm và Dịch vụ: Bao gồm các công ty (chủ nhãn hiệu), các đại lý quảng cáo, các nhà cung cấp nội dung.

  • Đơn vị cung cấp ứng dụng di động: Là các đơn vị cung cấp ứng dụng và công nghệ để thực hiện được một chương trình Mobile marketing.

  • Kết nối: Bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ mạng.

  • Các phương tiện truyền thông: Bao gồm báo chí, truyền hình, internet, email…; các nhà bán lẻ, các chương trình marketing trực tiếp… Thực chất đây chính là môi trường của một hệ thống Mobile marketing.


Hiệu quả


Mobile marketing là một công cụ phù hợp trong các mục tiêu sau đây của marketing:



  •     Thứ nhất, đó là tăng mức độ nhận biết nhãn hiệu đối với khách hàng.

  •     Thứ hai, tạo ra một cơ sở dữ liệu về những mối quan tâm của khách hàng.

  •     Thứ ba, định hướng sự chú ý của khách hàng vào các sự kiện hoặc các hoạt động mua bán, làm tăng doanh số bán hàng.

  •     Thứ tư, làm tăng sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu.


Hiệu quả của Mobile marketing, trước tiên có thể nhìn thấy ngay ở số lượng khách hàng sử dụng điện thoại di động ngày nay. Theo số liệu thống kê của Yankee Group, hiện có khoảng 2,4 tỷ thuê bao di động trên thế giới. Còn ở Việt Nam, số thuê bao di động đến giữa năm 2007 cũng đạt xấp xỉ 20 triệu thuê bao, và con số này sẽ còn tăng mạnh. Quan trọng hơn, điện thoại di động là phương tiện (gần như duy nhất) ở bên cạnh các vị khách hàng suốt 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Liệu có phương tiện nào trong số báo chí, truyền hình, đài phát thanh, internet,… có thời gian “sở hữu” khách hàng lâu đến thế? Thêm vào đó, dựa trên cở sở dữ liệu khách hàng mà các nhà cung cấp mạng có được việc giao tiếp với khách hàng thông qua điện thoại di động có thể được cá nhân hóa.


Đến đây, xin bạn đừng hiểu nhầm việc giao tiếp với khách hàng chỉ đơn giản là những đoạn tin nhắn giới thiệu sản phẩm – đôi khi được xếp vào tin nhắn rác – mà các khách hàng thỉnh thoảng vẫn nhận được. Ngược lại, việc gửi thông tin cũng như các hoạt động giao tiếp khác với khách hàng nên có sự đồng ý từ trước. Ngoài ra, trong một chương trình truyền thông hỗn hợp, các phương tiện thông tin di động sẽ hỗ trợ đắc lực cho các phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, phát thanh, đặc biệt là khả năng liên lạc trực tiếp, duy trì mối quan hệ gắn bó với khách hàng. Trong số các phương tiện truyền thông, thư trực tiếp hay gọi điện thoại cho khách hàng cũng có thể làm được điều này nhưng với chi phí tốn kém hơn nhiều so với việc sử dụng điện thoại di động hiện nay.


Các phương tiện ứng dụng cho Mobile marketing


Các ứng dụng có thể đưa vào hoạt động Mobile marketing ngày càng phát triển, tuy nhiên, đôi khi có thể bạn sẽ cảm thấy “đau đầu” với đủ loại ứng dụng và những từ viết tắt của chúng, hoặc không biết ứng dụng nào là tốt nhất cho chương trình marketing của bạn.


SMS – Tin nhắn văn bản: Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Công ty bạn có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới, hay một lời chúc mừng sinh nhật,… những nội dung này có thể phát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng tạo của công ty.


Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một tin nhắn SMS hiện nay chỉ là 160 ký tự. Vì thế bạn sẽ phải cân nhắc thật kỹ về nội dung thông tin gửi đi. Mặt khác, việc gửi tin nhắn cũng nên được sự đồng ý trước của khách hàng, nếu không, tin nhắn của công ty sẽ bị xếp vào dạng “tin rác” và làm phản tác dụng của chương trình marketing.


PSMS: Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin nhắn văn bản thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào một trò chơi dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông, hình nền cho điện thoại di động.


MMS: Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh đi cùng tin nhắn. Hình thức này mới chỉ được sử dụng một vài năm trở lại đây cho các chương trình marketing của một số hãng lớn trên thế giới. Lý do dễ hiểu là vì chi phí cho tin nhắn MMS lớn hơn và không phải khách hàng nào của bạn cũng có chức năng gửi/nhận tin nhắn MMS trên điện thoại. Tuy nhiên, hiệu quả nó đem lại có thể khá bất ngờ.


WAP: Có thể hiểu đơn giản đó là những trang web trên điện thoại di động. Tương tự như những trang web được xem trên internet, bạn có thể đưa thông tin về công ty hay các sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang wap này, hoặc phổ biến hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng.


Video xem trên điện thoại di động: Tương tự như tin nhắn MMS, tác động của video đối với khách hàng có thể khá bất ngờ nhưng hình thức này khó áp dụng vì sự hạn chế của cơ sở hạ tầng công nghệ ở nhiều nước chưa cho phép, cũng như số thiết bị có thể xem được video di động cũng chưa nhiều.


Ứng dụng tại Việt Nam


Tuy chưa phát triển thành một ngành riêng, Mobile marketing tại Việt nam cũng đã bắt đầu có những bước khởi động. Ứng dụng nhiều nhất vẫn là việc gửi thông tin về sản phẩm dịch vụ qua tin nhắn SMS, đặc biệt là các nhà cung cấp dịch vụ mạng và thường gửi thông tin về sản phẩm dịch vụ qua tin nhắn SMS, đặc biệt là các nhà cung cấp dịch vụ mạng và thường gửi thông tin cho các thuê bao trong phạm vi mạng của mình. Điều này là dễ hiểu khi họ có thể tận dụng ngay được cơ sở hạ tầng công nghệ kỹ thuật, không phải thông qua bên thứ ba và đối tượng khách hàng luôn được xác định chính xác, đúng nhu cầu, đúng sản phẩm dịch vụ.


Ngoài các nhà cung cấp dịch vụ mạng, có lẽ ngân hàng là ngành thứ hai tích cực sử dụng SMS như một công cụ marketing hữu hiệu. Những ngân hàng đi đầu như ACB, Techcombank, Eximbank, Vietcombank,… từ lâu đã sử dụng tin nhắn SMS để thông báo các thông tin như: lãi suất tiền gửi, nhắc hạn trả nợ tiền vay, các chương trình khuyến mại, các dịch vụ tài chính mới. Đi xa hơn nữa, các ngân hàng này cũng đã cung cấp dịch vụ truy vấn thông tin tài khoản và thanh toán tiền qua SMS.


Bên cạnh SMS, PSMS là một hình thức nở rộ kể từ sự ra đời của trò chơi dự đoán trên truyền hình với số điện thoại 19001570 và nhãn hiệu Nokia. Tuy nhiên, PSMS ở Việt Nam được sử dụng như một nguồn thu lợi nhuận hơn là mục tiêu marketing cho một sản phẩm dịch vụ nào đó.


Để phát triển Mobile marketing thành một lĩnh vực hoạt động hiệu quả thì đòi hỏi sự tham gia của nhiều phía, trong đó quan trọng nhất là cơ sở hạ tầng về viễn thông. Công nghệ GPRS và sau đó là mạng di động 3G đã bắt đầu được đưa vào sử dụng, nhưng giá dịch vụ đối với phần đông người dùng vẫn còn khá cao, vì vậy việc sử dụng các hình thức khác như MMS hay video để thực hiện một chương trình truyền thông marketing vẫn còn chưa đến lúc. Tuy vậy, chúng tôi tin tưởng rằng đó là một viễn cảnh không còn xa cho các doanh nghiệp, vì thế – hãy bắt đầu từ ngay bây giờ bằng những mối quan tâm của bạn đến lĩnh vực đầy tiềm năng này.


21-6-2007 16:44

Theo Nhà Quản Lý



Filed under: Chưa phân loại

Xem đầy đủ bài viết tại http://vietiep.wordpress.com/2011/07/22/mobile-marketing-th%e1%ba%bf-gi%e1%bb%9bi-va-vi%e1%bb%87t-nam/